Chủ Nhật, 25 tháng 8, 2013

Châu Á – Wikipedia vui vui tiếng Việt.

951 5. 226 349,2 New Delhi   Maldives 300 379. Theo GDP (PPP) thì Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ ba trên thế giới sau nền kinh tế của EU và Mỹ, tiếp theo là Nhật Bản và Ấn Độ với vị trí thứ tư và thứ năm (sau đó là các nhà nước trong EU: Đức, Anh Quốc, Pháp và Ý).

0% 1999 3. ^  General Population Census of Cambodia 2008 - Provisional population totals, National Institute of Statistics, Ministry of Planning, released 3rd September, 2008  ^    Đông Timor được coi là một nhà nước xuyên đất liền giữa Đông Nam Á và châu Đại Dương.

359 290,3 Jerusalem [20]   Jordan 89. 677 57,5 Amman   Kuwait 17. 287. 533 5,7 Astana   Kyrgyzstan 199.

700 64,0 Tbilisi   Iraq 438. 288. 780. 690 23. 628 336,1 Tokyo   Mông Cổ 1. Đạo Shinto, khởi nguồn ở Nhật Bản trước Công nguyên. Sông Nile đã từng được dùng làm ranh giới giữa châu Á và châu Phi (lúc đó được gọi là Libya), dù rằng một số nhà địa lý Hy Lạp đề nghị ranh giới này là biển Đỏ thì tốt hơn.

446 hay 3. Nước Malaysia bị chia thành hai phần qua biển Đông và nên có cả hai phần: đất liền và hải đảo. Mục lục 1 Tên gọi 2 Ranh giới 2. Kitô giáo, khởi nguồn ở Israel vào năm 500 CN. 100 5. 453 308,9 Manila   Singapore 704 4. 311. Các khái niệm khác như khái niệm về chữ viết có nhẽ đã phát triển riêng biệt trong từng khu vực. 000 683,5 Ramallah   Qatar 11.

251 792. 000 — 1700 436. 120 65. Về mặt kỹ thuật và văn hóa thì những người sống ở các khu vực đồng bằng và thị thành là có ưu thế hơn nhưng về quân sự thì họ làm được ít hơn để bảo vệ khu vực sinh sống và chống lại các bộ lạc du cư miền núi. Afghanistan, Mông Cổ và các khu vực phía tây của Trung Quốc thỉnh thoảng cũng được tính trong khu vực này.

Công nghiệp [ sửa ] sản xuất công nghiệp ở châu Á theo truyền thống là mạnh nhất ở khu vực Đông và Đông Nam Á, cụ thể là ở Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore. Những vùng ngoại biên ven biển có thể coi như là quê hương của các nền văn minh, với mỗi nền văn minh trong ba khu vực này đã phát triển rất sớm quanh lưu vực các con sông màu mỡ.

Phần đông việc cung cấp áo xống và giày dép bây chừ của thế giới có nguồn cội từ Trung Quốc và khu vực Đông Nam Á. 844 490,7 Seoul  Bắc Á:    Nga [8] 17. Khu vực Kavkaz bao gồm Armenia, một phần nhỏ của Nga và gần như quơ Gruzia và Azerbaijan. 810,582 4. 803 27.

000. 210 [7] 49. 188 22. Lâm nghiệp cũng phát triển trong khuôn khổ rộng của châu Á, trừ khu vực Trung và Tây Nam Á. 114 200,5 Kathmandu   Pakistan 796. 402. Đông Bắc Á/Đông Á [ sửa ] Khu vực này bao gồm : Các quần đảo trên thăng bình Dương của Đài Loan và Nhật Bản.

Thuật ngữ Hy Lạp có nhẽ có từ Assuwa, liên minh của nhiều nhà nước vào thế kỷ 14 TCN ở Anatolia cổ đại. 049 208,7 Islamabad   Sri Lanka 65. 000. Trong những thập niên gần đây thì kinh tế Trung Quốc và Ấn Độ đã phát triển nhanh chóng, cả hai có tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm trên 6%.

Thuật ngữ Đông Nam Á và châu Đại Dương được tách ra vào thế kỷ 19 do có sự khác biệt lớn về ý mặt địa lý. 044. 001 tỷ (2002) GDP (PPP): US$ 18. Nam Á (tiểu đất liền Ấn Độ) [ sửa ] Nam Á còn được nói đến như là tiểu lục địa Ấn Độ.

Đặc điểm chính để xác định các đảo nào của quần đảo Malay thuộc châu Á là vị trí của quá trình thuộc địa hóa của nhiều đế chế khác nhau tại đây (không phải hoàn toàn từ châu Âu). 000 159. 000 84,2 Kuala Lumpur   Philippines 300. 600 4. Đạo Hòa Hảo, khởi nguồn ở Việt Nam vào năm 1939 của thế kỷ 20 và được xem là một nhánh của tĩnh thổ tông, Việt Nam.

Số liệu bao gồm cả Nakhchivan, một lãnh thổ bị tách rời của Azerbaijan giáp với Armenia, Iran và Thổ Nhĩ Kỳ. 608. Theo thuật ngữ của tỷ giá hối đoái thì Nhật Bản lại là nền kinh tế lớn nhất ở châu Á và là thứ ba trên thế giới. 996. Nó bao gồm: Các nhà nước Himalaya gồm Ấn Độ, Pakistan, Nepal, Bhutan và Bangladesh. 000 48. Lịch sử sơ kỳ [ sửa ]  Bài chính: Lịch sử châu Á  Lịch sử châu Á có thể được xem xét như là các lịch sử riêng biệt của một số vùng ngoại biên ven biển như Đông Á, Nam Á và Trung Đông được liên kết bằng các vùng thảo nguyên Á-Âu lớn bên trong.

242 142. Đông Nam Á [ sửa ] Khu vực này bao gồm bán đảo Mã Lai, Bán đảo Trung-Ấn và các đảo trong Ấn Độ Dương và thanh bình Dương. 000 79. 4% 1900 947. Các ngành nghề công nghiệp động dao từ sản xuất các mặt hàng rẻ tiền như đồ chơi tới các mặt hàng công nghệ cao như máy tính và ô tô.

1 Người Hy Lạp 2. 800 6. 634. 306 987,1 Manama   Síp [18] 9. 212 86. 610 21. 941 353,6 Beirut   Oman 309. Nhiều công ty ở châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản có các sự Hợp tác đáng kể ở châu Á đang phát triển để tận dụng các lợi thế so sánh về sức lao động rẻ tiền. 095 hay 801. 782 tỷ GDP/đầu người (PPP): $4. Thỉnh thoảng các phần miền bắc của các quốc gia châu Á khác, như Kazakhstan cũng được tính vào Bắc Á.

930 127. [2] Châu Á - châu Đại Dương [ sửa ] Ranh giới giữa châu Á và châu Đại Dương được xem là thuộc quần đảo Malay.

910 74 Phnôm Pênh   Đông Timor [12] 14. Đạo giáo, khởi nguồn ở Trung Quốc vàothế kỷ thứ 5 hoặc thế kỷ thứ 6 TCN. ^    Hòn đảo Cyprus thỉnh thoảng được coi là một cương vực xuyên đất liền. Trong tiếng Hittite  assu-  "tốt" có nhẽ là một thành phần trong tên gọi này.

Levant hay Cận Đông bao gồm Syria, Israel, Jordan, Liban, Iraq và phần châu Á của Ai Cập. ^    Bao gồm Jammu and Kashmir, bờ cõi bàn cãi giữa Ấn Độ, Pakistan, và Trung Quốc.

Tuy nhiên, Liên Hiệp Quốc coi Síp thuộc Tây Á, trong khi CIA xem quốc đảo thuộc vùng Trung Đông.

564. Tài liệu [ sửa ] Bản mẫu:Ciation Ventris, Michael; Chadwick, John (1973). 263,3 Malé   Nepal 147. 257 4. Khu vực thảo nguyên đã có thời gian dài là nơi sinh sống của các bộ lạc dư cư miền núi, và từ các thảo nguyên trung tâm thì họ có thể đi tới bít tất các khu vực khác của châu Á. 3 Đông Bắc Á/Đông Á 3. Ngoài ra, ngôn từ cơ bản của thuật ngữ này có thể có cội nguồn từ chữ  asu  trong tiếng Akkadian, nó có tức thị "đi ra ngoài" hay "mọc", ám chỉ tới hướng của kim ô khi nó mọc ở Trung Đông.

724. Từ "Asia" lại bắt nguồn từ từ từ tiếng Hy Lạp cổ đại Ασία (  Asia  ; xem thêm Danh sách các địa chỉ truyền thống của người Hy Lạp), lần trước tiên được chứng nhận ở Herodotus, ở đó nó được nói đến như là Tiểu Á, hoặc trong các kết quả của các cuộc chiến tranh Ba Tư, đối với đế chế Ba Tư như là sự tương phản với Hy Lạp và Ai Cập.

604 83,9 Nicosia   Gruzia [19] 69. Nằm ở Đông Địa Trung Hải, phía nam Thổ Nhĩ Kỳ, phía bắc củaSinai, và phía tây của Liban và Syria, có một số liên kết xã hội-chính trị với châu Âu. 884 47,0 Dushanbe   Turkmenistan 488. 6% tổng diện tích bề mặt Trái Đất (chiếm 29.

2  Một phần hoặc cốt tử nằm ở châu Âu. 1 Các nguồn tài nguyên tự nhiên 4. ^    Số liệu cho khu vực nằm dưới quyền kiểm soát trên thực tại của Trung Hoa Dân Quốc, thường được gọi là Đài Loan  ^  Cục thống kê Hàn Quốc  ^    Russia được coi là một nhà nước xuyên lục địa tại Đông Âu và Bắc Á; số liệu dân số và diện tích tính trên bình diện cả nước.

Đạo Sikh, khởi nguồn ở Ấn Độ vào thế kỷ 15. 224 70,3 Naypyidaw [10]   Campuchia [11] 181. 681. 628. 621. 493. Tài chính và các dịch vụ khác [ sửa ] Châu Á có 3 trọng tâm tài chính lớn.

596. 920. 966. 000. 773 322,0 Sri Jayawardenepura Kotte  Tây Á:    Armenia [16] Yerevan   Azerbaijan [17] 86. 765 381. 2% Nguồn: "UN report 2004 data" (PDF). 400 28. Kết liên ngoài [ sửa ] Wikimedia Commons có thêm loại thể hình ảnh và tài liệu về   Châu Á   Các bản đồ châu Á Du Lich chau a Bản đồ tự do Allo' Expat (tiếng Đức)  Asia zone x t s Các đất liền trên thế giới  Xem thêm Các khu vực trên thế giới  x t s Các nước ở châu Á  Ả Rập Saudi   ·  Ai Cập 1    ·  Afghanistan   ·  Armenia   ·  Ấn Độ   ·  Azerbaijan 2    ·  Bahrain   ·  Bangladesh   ·  Bhutan   ·  Brunei   ·  Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất   ·  Campuchia   ·  Gruzia 2    ·  Indonesia 3    ·  Iran   ·  Iraq   ·  Israel   ·  Jordan   ·  Kazakhstan 2    ·  Hàn Quốc   ·  Kuwait   ·  Kyrgyzstan   ·  Lào   ·  Liban   ·  Malaysia   ·  Maldives   ·  Mông Cổ   ·  Myanma   ·  Nepal   ·  Nga 2    ·  Nhật Bản   ·  Oman   ·  Pakistan   ·  Palestine 4    ·  Philippines   ·  Qatar   ·  Singapore   ·  Cộng hòa Síp   ·  Sri Lanka   ·  Syria   ·  Tajikistan   ·  Thái Lan   ·  Bắc Triều Tiên   ·  Cộng hòa quần chúng.

100 2. 179. Phật giáo, khởi nguồn ở Ấn Độ vào thế kỷ thứ 6 TCN. 3 Tài chính và các dịch vụ khác 5 Lịch sử sơ kỳ 6 Các nhà nước và vùng lãnh thổ 7 Tôn giáo 8 Xem thêm 9 Tham khảo 10 Tài liệu 11 kết liên ngoài Tên gọi [ sửa ] Danh xưng "châu Á" và "Á châu" trong tiếng Việt bắt nguồn từ dịch danh Trung văn của từ "Asia" là  Á Tế Á châu  (Trung văn phồn thể: 亞細亞洲; giản thể: 亚细亚洲), còn dịch là  Á Tây Á châu  (Trung văn phồn thể: 亞西亞洲; giản thể: 亚西亚洲), gọi tắt là  Á châu  (Trung văn phồn thể: 亞洲; giản thể: 亚洲).

Xem thêm [ sửa ] Assuwa Tiểu Á Tham khảo [ sửa ]  ^  List of continents by population ^    a       b    Lewis & Wigen 1997, tr. 116.

095 184,4 Bình Nhưỡng   Cộng hòa quần chúng Trung Hoa [5] 9. 108. 298 127,4 Bangkok   Việt Nam 331. 596. Tây Nam Á (Tây Á) [ sửa ] Cũng được gọi là  Trung Đông  hay Trung Cận Đông. Cambridge: University Press. Các trung tâm mới nổi ở Ấn Độ hay Trung Quốc là do sự bùng nổ về sinh sản công nghiệp theo hình thức gia công ở các quốc gia này cũng như sự có được của nhiều người trẻ có học vấn cao và nói tiếng Anh tốt.

277. 100 7. Các nước cộng hòa Xô viết cũ nằm trong khu vực Caucasus. 605 134,0 Bắc Kinh   Đài Loan [6] 36. ^    A       b    Theo UN 2007  ^    Armenia đôi khi được coi là một nhà nước xuyên đất liền: về mặt địa lý thuộc Tây Á, song có liên kết về lịch sử và chính trị-xã hội với châu Âu.

2 Trung Á (Trung Đông) 3. 263 [15] 1. 519. Các khối thương nghiệp: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - thái hoà Dương (APEC) Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) Thỏa thuận hiệp tác kinh tế gần (CEPA) Cộng đồng các nhà nước độc lập (CIS/СНГ) Hiệp hội Nam Á vì sự Hợp tác Khu vực (SAARC) Hiệp định thương nghiệp Tự do Nam Á (SAFTA) (dự thảo) Các nguồn tài nguyên tự nhiên [ sửa ] Châu Á theo ranh giới (được cho là như thế) là đất liền lớn nhất thế giới và nó rất giàu các nguồn tài nguyên thiên nhiên, như dầu mỏ và sắt.

Trung Quốc, nhưng đôi khi chỉ tính các khu vực miền đông. 376 35,4 Sanaá Tổng cộng 43. 198. 170–173  ^    Continental regions as per UN categorisations (map), except 12.

Các nhà nước và vùng lãnh thổ [ sửa ] Lịch sử dân số Năm Dân số  %± 1500 243. 946 626,7 Đài Bắc   Hàn Quốc 99. 500 3. 011 1.

Ấn giáo, khởi nguồn ở Ấn Độ cách đây hơn 3500 năm. 971. Khu vực trọng tâm và ngoại biên đã bị cách biệt là do các dãy núi và các sa mạc. Documents in Mycenaean Greek  (ấn bản 2).

^    Thổ Nhĩ Kỳ thường được coi là một quốc ia xuyên đại lục tại Tây Á và Nam Âu; số liệu diện tích và dân số chỉ tính phần thuộc châu Á, không bao gồm tỉnh Istanbul. 995. Trung Á bây giờ là quan trọng về địa lý chính trị do các tranh chấp và mâu thuẫn quốc tế về các ống dẫn dầu, Nagorno-Karabakh và Chechnya cũng như là sự có mặt của quân đội Mỹ tại Afghanistan.

3   Một phần hoặc hoàn toàn nằm ở châu Đại Dương. Sự phân chia ranh giới giữa châu Á và châu Phi là eo đất Suez (dù rằng bán đảo Sinai, một phần của Ai Cập, nằm về phía đông của kênh đào này thường nhật về mặt địa lý-chính trị được coi là một phần của châu Phi).

Nên chi các bộ lạc đã xâm lược các quốc gia ở Trung Quốc, Ấn Độ và Trung Đông khi đó đã sớm phải học cách làm quen với sinh hoạt của cộng đồng địa phương. 2 Công nghiệp 4. Châu Á, khi được coi xét theo khía cạnh chính trị, bao gồm một phần của đại lục Á-Âu và các quần đảo gần kề trong Ấn Độ Dương và thanh bình Dương, và bình thường không bao gồm Nga.

Đông Timor (cũng thuộc Melanesia) đôi khi cũng được tính vào đây. 082 1,7 Ulaanbaatar   Cộng hòa Dân chủ quần chúng Triều Tiên 120. 479. Các thị thành, nhà nước và đế chế đã phát triển trong các vùng đất thấp này. 388. 221. 578 47. Kinh tế [ sửa ]  Bài chính: Kinh tế châu Á   Kinh tế châu Á  Năm 2003 nếu không có thông tin khác Dân số: 4.

Các sản phẩm nông nghiệp chính còn có lúa mì và thịt gà. 545,7 Singapore   Thái Lan 513. Phần phía bắc của châu Á, phần đông là vùng Siberi, đã là chẳng thể đi tới được đối với những người dân du mục vùng thảo nguyên nhân mật độ dày của rừng cũng như các lãnh nguyên.

149. 900 15. Tây Nam Á có thể chia nhỏ thành: Anatolia (tức Tiểu Á), bao gồm phần châu Á của Thổ Nhĩ Kỳ. Một trong các lĩnh vực chính của sản xuất công nghiệp ở châu Á là công nghiệp may mặc. 9% diện tích mặt đất) và có 4 tỉ người, chiếm 60% dân số hiện của thế giới.

268. 5  Trung Hoa Dân quốc (Đài Loan) không được liên hợp Quốc xác nhận chính thức; xem Vị thế chính trị của Đài Loan. Các nền văn minh ở Lưỡng Hà, lưu vực sông Ấn và Hoàng Hà san sớt nhiều điểm tương đồng và có nhẽ đã thảo luận với nhau các ý tưởng và công nghệ chả hạn như toán học và bánh xe.

Liên Hiệp Quốc và nhiều nhà nước khác không xác nhận điều này, hồ hết các nước duy trì đại sứ quán tại Tel Aviv. 640 12,8 Muscat   Palestine 6.

Bắc Triều Tiên và Hàn Quốc trên bán đảo Triều Tiên. 998 153. 232. 750 70. 000 117. 586 92,6 Damas   Thổ Nhĩ Kỳ [21] 783. 561 118,5 thị thành Kuwait   Liban 10. 1  Một phần hoặc chính yếu nằm ở châu Phi. 371 66,1 Bandar Seri Begawan   Myanma 676. Sau này Kitô giáo tự hình thành nên ba nhánh chính: thiên chúa giáo Rôma, Chính Thống giáo Đông phương và Kháng Cách.

818 2. 000 92. 321 17,8 Thimphu   Ấn Độ [14] 3. So sánh giả định này với giả định về ngôn từ học của  châu Âu  trong tiếng Semit  erebu  "lặn" có thể thấy lý do đặt tên của Châu Á và Châu Âu là sự tương phản với nhau, rưa rứa như các thuật ngữ  orient  và  occident  (tên gọi của  Anatolia  và  Levant  cũng là dấu hiệu của "Mặt Trời mọc").

452 3. 678 hay 100. 758. 322. 912 [15] 167. ^    Gruzia thường được coi là một nhà nước xuyên đất liền tại Tây Á và Đông Âu; số liệu dân số và diện tích chỉ tính phần thuộc châu Á.

775 42,9 Kabul   Bangladesh 147. Cao nguyên Iran bao gồm Iran và các phần của các nhà nước phụ cận.

Tuốt tuột Ai Cập, Nga, Kazakhstan, Gruzia, Azerbaijan và Thổ Nhĩ Kỳ được nói đến trong bảng này, mặc dù các nước này chỉ có một phần nằm ở châu Á. 919. 167 6. 128. 968 23. 573 9,6 Ashgabat   Uzbekistan 447. Lewis và Wigen viết rằng "sự thu hẹp của 'Đông Nam châu Á' đến ranh giới ngày nay đã diễn ra từ từ.

762. Ranh giới giữa châu Á và châu Âu chạy qua eo biển Dardanelles, biển Marmara, eo biển Bosphorus, tới Biển Đen, dãy núi Kavkaz, Biển Caspi, dọc theo dãy núi Ural tới Biển Kara ở Kara, Nga.

4 Đông Nam Á 3. " [2] Địa lý [ sửa ] Bài chi tiết: Địa lý châu Á  Châu Á tự nó được phân chia thành các bộ phận khu vực như sau: Bắc Á Trung Á Đông Á (hay Viễn Đông) Đông Nam Á Nam Á (hay tiểu đất liền Ấn Độ) Tây Nam Á (hay Tây Á) Bắc Á [ sửa ] Thuật ngữ này ít được các nhà địa lý sử dụng, và thông thường nó được nhắc đến để chỉ phần châu Á lớn hơn của Nga, còn được biết đến như là Siberi.

Các dãy núi như dãy Kavkaz, dãy Himalaya hay sa mạc Karakum và sa mạc Gobi tạo ra các cản ngăn chính làm cho những kỵ binh du mục rất khó khăn trong việc vượt qua chúng.

Châu Á Diện tích 44,579,000 km 2 (17,212,000 dặm vuông) Dân số 3,879,000,000 (1 st ) [1] Mật độ dân số 89/km 2 (226/sq mi)] quốc gia 47 (Danh sách quốc gia) Phần phụ thuộc 1 Akrotiri và Dhekelia bờ cõi Ấn Độ Dương thuộc Anh Đảo Christmas Quần đảo Cocos (Keeling) Vùng không dìm 1 Abkhazia Dải Gaza (Palestine) Nagorno-Karabakh Nam Ossetia Đài Loan Bắc Síp Bờ Tây (Palestine) Múi giờ UTC+2 đến UTC+12 Tên miền Internet.

Đạo [ sửa ] Phần lớn dân số thế giới theo các niềm tin Tôn giáo khởi nguồn từ châu Á. 5  Palestine được phần đông thành viên Liên Hiệp Quốc xác nhận, song chưa phải là thành viên đầy đủ của LHQ.

201. 077 tỷ GDP (tiền tệ): $8. Cao Đài giáo, khởi nguồn ở Việt Nam vào năm 1926 của thế kỷ 20. 342 6.

195 Tăng trưởng hàng năm GDP theo đầu người: Không rõ Thu nhập của tốp 10%: Không rõ Triệu phú: 2,0 triệu (0,05%) Thất nghiệp Không rõ Thu nhập của nữ (ước tính) Không rõ phần đông số liệu là của UNDP năm 2002, một số số liệu đã loại bỏ một số quốc gia nào đó vì thiếu thông tin.

562 Ankara   Các Tiểu vương quốc Ả Rập hợp nhất 83. 181 29. 677. Với năng suất cao trong nông nghiệp, đặc biệt là trong sản xuất lúa gạo, đã cho phép mật độ dân số cao của các quốc gia trong các khu vực nóng ẩm.

635 69,4 Doha   Ả Rập Saudi 2. 6 Tây Nam Á (Tây Á) 4 Kinh tế 4. 512. 394 682. Depending on definitions, various territories cited below (notes 6, 11-13, 15, 17-19, 21-23) may be in one or both of Asia and Europe, Africa, or Oceania.

738. 174 1. Asia tỉnh thành lớn nhất 1 Tokyo Seoul Mumbai Jakarta Osaka Thượng Hải Manila Hồng Kông Tehran Kolkata Bắc Kinh Hà Nội Dubai x t s  Châu Á  là châu lục lớn nhất và đông dân nhất thế giới nằm ở Bắc bán cầu và Đông bán cầu. Bán đảo Ả Rập bao gồm Ả Rập Saudi, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, Bahrain, Qatar, Oman, Yemen và thỉnh thoảng là cả Kuwait.

Số liệu chỉ tính Trung Quốc đại lục, không bao gồm Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan. Chúng nằm ở Hồng Kông, Singapore và Tokyo. ^    Kazakhstan thỉnh thoảng được coi là một quốc gia xuyên lục địa tại Trung Á và Đông Âu; số liệu diện tích và dân số chỉ tính phần thuộc châu Á. Các quốc gia Ấn Độ Dương gồm Sri Lanka và Maldives. 371 28. # Trung Hoa   ·  Trung Hoa Dân quốc (Đài Loan) 5    ·  Đông Timor (Timor-Leste) 3    ·  Thổ Nhĩ Kỳ 2    ·  Turkmenistan   ·  Uzbekistan   ·  Việt Nam   ·  Yemen 1 Để xem các lãnh thổ phụ thuộc và bờ cõi khác, mời xem cương vực phụ thuộc.

666. Hồi giáo, khởi nguồn ở Ả Rập Xê Út vào thế kỷ thứ 7 sau Công nguyên. 399 29,5 Abu Dhabi   Yemen 527. Các Tôn giáo lớn trên thế giới hồ hết đều khởi nguồn từ châu Á và với Phần lớn những người theo ngày nay đang sống ở châu Á bao gồm: Baha'i giáo, khởi nguồn ở Israel vào giữa thế kỷ 19. 127 102,736 Baku   Bahrain 750 718. 961 hay 9. 2% 1950 1. Homer đã biết đồng minh của người Troia (Tờ roa) có tên gọi là Asios, con trai của Hyrtacus, một người thống trị nhiều thị thành.

Do Thái giáo, khởi nguồn ở Israel khoảng năm 2000 trước Công nguyên. 640. 086 89,07  chú giải  : Một phần của Ai Cập (Bán đảo Sinai) thuộc về Tây Á về mặt địa lý. Hàn Quốc cũng là một trong những nền kinh tế lớn của châu Á, trong khi Bắc Triều Tiên lại là một trong những nước nghèo nhất.

072 7. Nghề cá là một nguồn đốn cung cấp thực phẩm ở châu Á, cụ thể là ở Nhật Bản. 211. 538 23. 181 54,9 Baghdad   Iran 1.

^    Indonesia thường được coi là một quốc gia xuyên lục địa tại Đông Nam Á và châu Đại Dương; số liệu không bao gồm Irian Jaya và quần đảo Maluku, thường được liệt là thuộc châu Đại Dương (Melanesia/Australasia).

Các khu vực này có rất ít dân cư. Jaina giáo, khởi nguồn ở Ấn Độ vào thế kỷ thứ 6 TCN. 846 42,8 Tehran   Israel 22.

Đạo nho, khởi nguồn ở Trung Quốc vào thế kỷ thứ 6 TCN. 874 1. 845. 098. 441 57,1 Tashkent  Đông Á:    Nhật Bản 377. 5 Nam Á (tiểu lục địa Ấn Độ) 3.

Trung Á (Trung Đông) [ sửa ] Không có sự tán đồng tuyệt đối trong sử dụng thuật ngữ này. 1 Bắc Á 3. 559 259,6 Hà Nội  Nam Á:    Afghanistan 652.

Giả thiết này được dẫn chứng nhiều, nhưng nó bị phản đối do thực tiễn là Anatolia ở Akkadian hoặc Semit nói chung không nằm ở phía đông Ranh giới [ sửa ] Người Hy Lạp [ sửa ] Người Hy Lạp cổ đại đã phân định ranh giới rõ ràng giữa châu Âu và châu Á, là biển Aegea, Dardanelles, biển Marmara, Bosporus, biển Đen, eo biển Kerch, và biển Azov.

000 26,8 Moskva  Đông Nam Á:  [9]   Brunei 5. 000 120,1 Jakarta   Lào 236. Hỏa giáo, khởi nguồn ở Iran cách đây hơn 1000 năm trước Công Nguyên.

356. Tuy nhiên, các vùng đất thấp có rất ít đồng cỏ để duy trì một lượng lớn ngựa. ^  Năm 1980, Jerusalem được tuyên bố là thủ đô của nước Israel Thống nhất, sau sự thôn tính của nước này với khu vực do người Ả Rập chiếm ưu thế tại Đông Jerusalem trong Chiến tranh Sáu ngày 1967.

586 928. 747. 330 12,0 Riyadh   Syria 185. Tên vùng [3] và bờ cõi cùng quốc kỳ Diện tích (km²) Dân số (Thống kê 1 tháng 7, 2008) Mật độ dân số (theo km²) Thủ đô  Trung Á:    Kazakhstan [4] 2.

^    Azerbaijan thường được coi là một nhà nước xuyên lục địa giữa Tây Á và Đông Âu; số liệu dân số và diện tích chỉ tính phần thuộc châu Á.

534 28,2 Viêng Chăn   Malaysia 330. Ở Đông Nam Á đại dương có các quốc gia Malaysia, Brunei, Philippines, Singapore, Brunei và Indonesia (một phần của quần đảo Indonesia cũng nằm trong khu vực Melanesia của châu Đại Dương).

Châu Á chiếm 8. Sự mở mang như thì ra ngoài các thảo nguyên sớm nhất được biết là của người Ấn-Âu, những người đã quảng bá tiếng nói của mình tới Trung Đông, Ấn Độ và tới người Tochari ở biên thuỳ Trung Quốc. 013. 472. 112. 035 13. 440 230.

^  Không tính Đảo Christmas và Quần đảo Cocos (Keeling)  ^    Thủ đô hành chính của Myanma chính thức chuyển từ Yangon (Rangoon) tời một khu vực phía tây Pyinmana vào năm 2005.

513. 901 1040,5 Dhaka   Bhutan 38. Nhà nước quần đảo Cyprus trong Địa Trung Hải. 000. Xem thêm: Kinh tế thế giới - Kinh tế châu Phi - Kinh tế châu Á - Kinh tế châu Âu - Kinh tế Bắc Mỹ - Kinh tế Nam Mỹ - Kinh tế châu Đại Dương Trong thuật ngữ của GDP theo PPP thì nền kinh tế lớn nhất châu Á là Trung Quốc, tuy nhiên nền kinh tế của Liên minh châu Âu (viết tắt EU, với một nhà nước của nó nằm ở châu Á là Síp), mới là nền kinh tế lớn nhất thế giới.

2 Châu Á - châu Đại Dương 3 Địa lý 3. 869 24,3 Bishkek   Tajikistan 143. Trung Đông  bình thường cũng được sử dụng để chỉ một số quốc gia ở Bắc Phi (trong một số diễn giải). Địa vị của EU như là nhân thể chế siêu quốc gia, chứ không phải là một quốc gia bình thường, làm cho điều này nằm dưới câu hỏi; đặc biệt là khi so sánh đơn lẻ thì nền kinh tế của Síp là một trong những nền kinh tế nhỏ nhất ở cả EU và châu Á, và nó không lớn hơn nhiều lần so với nền kinh tế của Đông Timor, một nhà nước châu Á với nền kinh tế nhỏ nhất (mặc dầu vào năm 2005 đã không có số liệu tin tưởng cho cả Iraq và Bắc Triều Tiên).

Các nhà nước nằm ở đây bao gồm: Ở Đông Nam Á đại lục có các quốc gia Myanma, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. Một số quốc gia châu Á có bờ cõi vượt ra ngoài châu Á. 200. 090 32. 546. 180 19. 162. 600 8. Thường ngày, Trung Á bao gồm: Các nước cộng hòa Trung Á như Kazakhstan (trừ phần nhỏ bờ cõi thuộc châu Âu), Uzbekistan, Tajikistan, Turkmenistan và Kyrgyzstan.

777 73,8 Dili   Indonesia [13] 1. ^    "Cộng hòa dân chúng Trung Hoa" thường được gọi một cách vắn tắt là "Trung Quốc". 518 GDP/đầu người (tiền tệ): $2. 000. 147.