Cành mang lá
Lá lốt 10g. Sau đây là một số tác dụng của trâu cổ: - Chữa thân thể hư nhược sau ốm dậy: Cành lá trâu cổ tươi 120g. Phục linh 20g. Tính bình. Lá có vị hơi chua chát. Quả non phơi khô. Thông sữa; dùng làm thuốc bổ chữa di tinh. - Chữa thấp khớp kinh niên: Cành lá trâu cổ 20g.
Liệt dương. Bộ phận dùng làm thuốc là quả. Nấu với xương lợn. Phong thấp. Ung thũng. - Chữa đau xương. Tính mát. Lỵ lâu ngày. Thoát giang (lòi dom). Ngày dùng 30g cành lá. Gốc lá hình tim. 10-15g quả. Quả vị ngọt.
Ít sữa: Quả trâu cổ 40 g. Ngày uống 10-30 ml. Nhỏ như vảy ốc nên có tên là cây vảy ốc. Kinh nguyệt không đều. Giúp tiêu hóa: Quả trâu cổ chín thái nhỏ. Tính mát. - Chữa tắc tia sữa. Ngâm 10 ngày. Có tác dụng tiêu thũng giải độc. Rễ tầm xuân 20g.
Nấu với thịt gà ăn hàng ngày. Tính mát. Rễ cỏ xước 20g. Sưng vú. - Chữa di tinh. Nước đá và hương liệu. Nấu với nước.
Rễ gấc 10g. Hoạt huyết. Dây rung rúc 12g. Lá mua 15 g sắc uống; dùng lá bồ công anh giã nhỏ. Lấy khoảng 400ml. Lá nhỏ. Theo Đông y.
Bồ công anh 15 g. Rửa sạch. Ngày uống 5-10 g. Liệt dương: Cành và lá. Ép lấy nước.
Quả trâu cổ non phơi khô 100 g. Ở các cành có rễ bám. Đau lưng. Chưng nóng chườm hay đắp ngoài. Cho ít giấm. Điều kinh. Cô thành cao. Dùng tươi sắc uống hoặc nấu thành cao ngày dùng 5-10g.
Cho vào túi vải. Dây đau xương 10g. - Chữa trẻ gầy còm suy dinh dưỡng: Cành lá trâu cổ tươi 50g. Ăn hàng ngày với cơm. Làm thuốc bổ. Không cuống. Hòa với rượu chia uống 3 lần trong ngày. Viêm tinh hoàn. Có tác dụng tráng dương.
Cho thêm đường. Giã nát hay xay nghiền bằng máy. Sau cô lại cho thật đặc. Có tác dụng khu phong. Tang chi 10g. Lọc bỏ bã. Xay thô 2 thứ và ngâm trong 250 ml rượu trắng.
- Chữa nóng trong người: Lấy quả trâu cổ chín. Có tác dụng tráng dương. Thông sữa.
10-20g thân. Nước để yên sẽ đông lại như thạch; thái dạng sợi. Cố tinh. Đậu đen 50 g. Lợi thấp. Quả trâu cổ có vị ngọt. Thiên niên kiện 10g. Tắc tia sữa. Thân và rễ vị hơi đắng. Sắc 2 lần. Cố tinh. Giải độc.
Đau mình ở người già. Toàn thân có nhựa mủ trắng.